Lớp sơn đường ống dẫn khí
Kể từ khi phát triển nhanh chóng ngành công nghiệp dầu khí, vấn đề chống ăn mòn của đường ống dầu khí là một hàm lượng nghiên cứu nóng và nhiều lớp phủ ăn mòn cho đường ống dầu và khí đốt đã được phát triển. Trong số nhiều lớp phủ chống ăn mòn, lớp phủ bột epoxy nóng chảy đã trở thành lớp phủ chống ăn mòn chính của đường ống dầu và khí đốt vì những lợi thế của hiệu suất chống ăn mòn mạnh và độ bám dính cao. Tuy nhiên, lớp phủ bột epoxy với các thành phần khác nhau và các công thức khác nhau thường có sự khác biệt về hiệu suất lớn. Ví dụ, cấu trúc của nhựa, loại chất chữa bệnh, loại chất độn, v.v. cuối cùng sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất của lớp phủ bột. Do đó, việc lựa chọn các nguyên liệu thô và thiết kế công thức thích hợp là một nội dung quan trọng để xác định hiệu suất của lớp phủ bột epoxy.
Lớp phủ bột cho đường ống dẫn khí và dầu là các lớp phủ chuyên dụng được thiết kế dành riêng cho lớp phủ khí và đường ống dẫn dầu. Các lớp phủ này thường bao gồm nhựa epoxy, nhựa polyester hoặc các loại nhựa tổng hợp hiệu suất cao khác làm vật liệu cơ bản, kết hợp với các sắc tố, chất độn, chất dưỡng và chất phụ gia khác nhau. Họ cung cấp độ bám dính tuyệt vời, khả năng chống ăn mòn, kháng mài mòn và khả năng thời tiết, bảo vệ các đường ống khỏi các chất hóa học, độ ẩm và các yếu tố bên ngoài khác trong điều kiện môi trường khắc nghiệt.
Quá trình ứng dụng của lớp phủ bột thường liên quan đến ba bước: tiền xử lý, phun tĩnh điện và bảo dưỡng. Đầu tiên, bề mặt đường ống cần phải trải qua các quá trình tiền xử lý như loại bỏ rỉ sét, làm sạch và phốt phát để đảm bảo rằng lớp phủ có thể tuân thủ chắc chắn vào đường ống. Tiếp theo, lớp phủ bột được phun đều lên bề mặt đường ống để tạo thành một lớp đồng nhất và dày đặc thông qua một thiết bị phun tĩnh điện. Cuối cùng, các ống phủ được đặt trong lò để sưởi ấm và chữa bệnh, cho phép lớp phủ bột tan chảy, cấp và liên kết chéo, tạo thành một màng bảo vệ mạnh mẽ.
Việc sử dụng lớp phủ bột cho đường ống dẫn khí và dầu giúp tăng cường đáng kể tuổi thọ và sự an toàn của các đường ống, giảm chi phí bảo trì, và do đó đã được áp dụng rộng rãi trong ngành vận tải dầu khí và khí đốt tự nhiên.
